KẾ HOẠCH
Chuyển đổi số năm 2022, định hướng đến năm 2025
Thực
hiện Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 03/12/2021 của UBND huyện về Chuyển đổi số
huyện Nghĩa Hưng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế
hoạch số 109/KH-UBND ngày 09/12/2021 của UBND huyện về Ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng huyện Nghĩa Hưng năm 2022.
UBND
thị trấn Qũy Nhất xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2022, định hướng đến năm
2025 với các nội dung cụ thể sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu và định hướng, xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, nhiệm vụ
thường xuyên và phân công cụ thể cho tổ chức, cá nhân nhằm tổ chức thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XX về chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 ; Kế hoạch số 120/KHUBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Nam
Định về việc chuyển đổi số tỉnh Nam Định giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến
năm 2030 ; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 03/12/2021 của UBND huyện về
Chuyển đổi số huyện Nghĩa Hưng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
2. Yêu cầu
- Đổi mới tư duy, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu địa phương. Đổi mới hoạt động quản
lý, điều hành và giải quyết công việc của các cơ quan chính quyền; hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và phương thức, lối sống, làm việc của
người dân, hướng tới phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
-
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, cán bộ, đảng viên, công đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết
và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Chuyển đổi số trên cơ sở nguyên tắc lấy
người dân làm trung tâm, phát huy quyền là chủ của người dân và phục vụ người
dân được tốt hơn.
II. Nội
dung
1. Đánh giá
thực trạng
1.1. Hạ tầng kỹ thuật
- Hệ thống mạng nội bộ: Lực lượng
Công an thị trấn đã triển khai lắp đặt, đang hoạt động; ngoài ra chưa lắp đặt
hệ thống mạng nội bộ thuộc lĩnh vực khác.
- Hệ thống mạng Internet: Đã lắp
đặt hoàn thiện tất cả các phòng ban, máy tính phục vụ công tác của cán bộ, công
chức thị trấn.
- Tổng số máy tính, máy in, scan/tổng
số cán bộ, công chức, viên chức: Số máy tính : 13 máy ; máy in 08
máy; máy Scan 01 máy.
1.2. Các ứng dụng, dịch vụ
- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành: Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều
hành được triển khai tại và áp dụng thực hiện trong việc quản lý văn bản đi,
đến. Việc sử dụng phần mềm trong thực thi công vụ cũng được triển khai khá đồng
bộ tại UBND thị trấn thuộc một số lĩnh
vực chuyên môn như: phần mềm quản lý hộ
tịch, phần mềm dịch vụ công ngành Tài
Chính, phần mềm quản lý BHYT ngành LĐTB&XH, sử dụng phần mềm dịch vụ công
trực tuyến... Từ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các cuộc họp trực tuyến
UBND thị trấn đã kết lối với các điểm cầu của huyện để tham gia các cuộc họp
trực tuyến với UBND và các cơ quan chức năng của huyện được thực hiện thường
xuyên hiệu quả.
- Hệ thống Một cửa điện tử: Thực hiện sự chỉ đạo của các
cấp chính quyền, UBND thị trấn đang dần hoàn thiện phấn đấu thực hiện tốt hệ
thống một cửa điện tử liên thông tạo điều kiện thuận lợi nhất trong các giao
dịch giúp nhân dân thực hiện một cách thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả nhất.
- Kết nối và sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh: Triển khai thường xuyên kết nối và sử dụng đối với các lĩnh vực Tư pháp,
Lao động Thương binh & Xã hội… và triển khai đăng ký tài khoản sử dụng dịch
vụ đối với các cán bộ, công chức khác.
- Hệ thống hộp thư công vụ: Thường xuyên kết nối và hoạt
động bình thường.
- Chứng thư số : Việc sử dụng chữ ký số trong gửi,
nhận văn bản điện tử cũng được thúc đẩy
triển khai tại đơn vị đã tích hợp việc sử dụng chữ ký số vào hệ thống thư điện
tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành để trao đổi văn bản giữa các cán bộ
công chức và cấp trên.
- Hệ thống Hội nghị trực tuyến: Hoạt động bình thường.
- Hệ thống báo cáo chính phủ: Hoạt động bình thường.
- Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh : Thực hiện
theo văn bản chỉ đạo cấp trên.
- Hoạt động của Trang thông tin điện tử của thị trấn đã dần
đáp ứng yêu cầu của Luật tiếp cận thông tin và Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
1.3. Thủ tục hành chính
- Tổng số thủ tục hành chính của thị trấn từ ngày
01/01/2022 -15/05/2022: 305 thủ tục; Trong đó cung cấp 305 TTHC mức
độ 4, 3, 2. Không TTHC phát sinh trực tuyến.
- Tình hình số hoá hồ sơ:
- Đánh giá tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà
nước dưới dạng điện tử; hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng trừ hồ
sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
1. 4. Nguồn nhân lực
- Hiện nay thị trấn chưa có cán bộ chuyên trách về CNTT,
tuy nhiên 100% cán bộ, công chức thị trấn đã được đào tạo cơ bản về ứng dụng
CNTT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới.
- Đào tạo, tập huấn về CNTT, chuyển đổi số, an toàn thông
tin mạng: Thường xuyên cử cán bộ chuyên môn dự đầy đủ các lớp đào tạo, tập huấn
về CNTT, chuyển đổi số,… do cấp trên tổ chức.
- Công tác trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị cùng
cấp và cấp trên về xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
luôn được chú trọng thực hiện.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Chính quyền số
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị,
hạ tầng phục vụ chính quyền số.
- Số hóa hồ sơ, dữ liệu phục vụ
cho công tác chỉ đạo, điều hành. (đảm bảo đến năm 2025 có 60% hồ sơ công việc được xử lý
trên môi trường mạng, trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Triển khai cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến độ 3, mức độ 4 cho người dân. (số lượng thủ tục hành chính mức
độ 3, 4). Dự kiến tỷ lệ hồ sơ phát sinh
mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của huyện năm 2022 và các năm
tiếp theo tới năm 2025.
- Ứng dụng có hiệu quả các phần
mềm dùng chung với huyện, tỉnh như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công;
ứng dụng chữ ký số; hệ thống thư điện tử công vụ; hệ thống thông tin một cửa
điện tử; hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh; …
- Sử dụng Trang thông tin điện tử
đơn vị để cung cấp thông tin về chỉ đạo điều hành của đảng bộ và chính quyền,
đồng thời phục vụ quảng bá về đặc trưng, thế mạnh của địa phương.
- Thiết lập kênh thông tin chỉ
đạo điều hành từ cấp ủy và chính quyền đến cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố trên
các mạng xã hội của Việt Nam (Zalo, Mocha, Lotus, Gapo,...).
2.2. Kinh tế số
- Xác định đối tượng khách hàng
tiềm năng trên không gian số tương ứng
với các sản phẩm, dịch vụ đặc thù, tiềm năng của địa
phương.
- Xác định các kênh trên trực
tuyến để tiếp cận, quảng bá, cung cấp, phân
phối sản phẩm, dịch vụ.
- Hướng dẫn người dân tạo tài
khoản, viết bài, chụp hình, xây dựng các
video quảng bá về sản phẩm, dịch vụ để đăng trên các
sàn thương mại điện tử, trên các mạng xã hội.
- Hướng dẫn người dân sử dụng các
phương thức thanh toán điện tử an
toàn, tin cậy cho các giao dịch thương mại điện tử.
2.3. Xã hội số
- Triển khai công tác truyền
thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho
người dân.
- Tập huấn về chuyển đổi số, kỹ
năng số cho cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân
đăng ký, tạo tài khoản định danh trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến để thực hiện
dịch vụ công trực tuyến; thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; đăng ký tài
khoản thanh toán điện tử.
- Cán bộ tại bộ phận một cửa sẵn
sàng hỗ trợ người dân khi có nhu cầu thực hiện TTHC hoặc các giao dịch điện tử
trên môi trường mạng.
- Tuyên truyền, phổ biến tới
người dân về các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số trên mạng; ứng dụng công
nghệ số trong sản xuất, kinh doanh; cách thức quảng bá, bán sản phẩm trên mạng.
- Xây dựng các tài liệu tuyên
truyền (các ấn phẩm, tờ rơi, video clip...) về xã hội số, chuyển đổi số cho
người dân.
III. Giải
pháp thực hiện
2.1. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, tính năng động, tiên phong của lãnh đạo địa phương trong thực hiện
chuyển đổi số.
- Đảng- Chính quyền UBND thị trấn
xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt; xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể, xác định rõ nội dung công việc, biện pháp thực hiện, phân công rõ
trách nhiệm của từng cá nhân; tăng cường đôn đốc, kiểm tra;
- Tăng cường vai trò liên kết
chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp. Hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng
tạo, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên
địa bàn huyện.
- Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh
nghiệp và người dân về sự cần thiết, tính cấp thiết của chuyển đổi số. Thực
hiện chuyển đổi số theo phương châm: “Nhận thức” là quyết định, “người dân,
doanh nghiệp” là trung tâm, “thể chế và công nghệ số” là động lực, “nền tảng
số” là đột phá, “an toàn, an ninh thông tin” là then chốt, “chính quyền” là
tiên phong, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của mọi người dân
là yếu tố đảm bảo sự thành công trong chuyển đổi số.
2. Tăng
cường tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ,
đảng viên và người dân về sự cần thiết, tính cấp thiết của chuyển đổi số.
-
Tập trung huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, hiện đại. Khuyến khích, hỗ trợ, phát
triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi
trường số; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo; tích cực thu hút các doanh nghiệp số đầu tư vào thị trấn,
trong đó ưu tiên các doanh nghiệp có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn
thông và các hạ tầng khác phục vụ chuyển đổi số.
3. Huy
động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về chuyển
đổi số; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin, tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng chuyên sâu để trở thành các chuyên gia nòng cốt tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền các cấp về chuyển đổi số. Quan tâm thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp
công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo nhân lực, xây
dựng một số trung tâm giáo dục, đào tạo về công nghệ.
4. Phát
triển chính quyền số
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
số trong công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc và cải cách hành
chính tại đơn vị; thực hiện triệt để gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử từ cấp
xã đến cấp huyện; thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên
thiết bị di động thông minh.
- Gắn kết chặt chẽ việc chuyển
đổi số với cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thực hiện việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến dựa trên nhu cầu của người dân, mang lại sự thuận tiện nhất cho
người dân; áp dụng công nghệ số để đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính,
hướng đến mục tiêu người dân chỉ cung cấp thông tin một lần có thể được thực
hiện nhiều thủ tục hành chính.
5. Phát
triển kinh tế số
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai hệ thống phổ cập, hỗ trợ, trao đổi, hướng dẫn về các sản phẩm,
dịch vụ công nghệ số nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện chuyển
đổi số. Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số hỗ trợ, thúc đẩy triển khai
các ứng dụng số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ưu tiên phát triển kinh tế số
các ngành, lĩnh vực trọng tâm tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế số của thị
trấn, chuyển dịch từng bước sang các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, phát triển
nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ.
6. Phát
triển xã hội số
- Xây dựng các chương trình đào
tạo kỹ năng số cho người dân theo hình thức trực tuyến, thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, đảm bảo dễ hiểu, dễ tiếp cận.
- Tạo môi trường thuận lợi cho
phát triển hệ sinh thái ứng dụng công nghệ số nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ số thiết yếu, thông minh, dễ sử dụng cho người dân; tăng cường hướng dẫn
người dân đăng ký tài khoản công dân và hình thành dữ liệu điện tử trên Hệ
thống thông tin dùng chung.
- Tăng cường triển khai trên không gian mạng
về thông tin các sản phẩm văn hóa, lịch sử đặc trưng, xây dựng hình ảnh, văn
hóa con người Qũy Nhất nhân văn, hiếu học, tự trọng, trách nhiệm, sáng tạo,
đồng thời tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, góp phần xây dựng văn
hóa số trong cộng đồng.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Chỉ
đạo xây dựng Chính quyền điện tử thị trấn
Tham mưu, đề xuất với UBND thị trấn, Chủ tịch
UBND thị trấn về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp
lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số
và xã hội số; đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số
trên địa bàn thị trấn.
2. Ban Văn
hóa- Thông tin TT
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn từ UBND tỉnh, huyện
chủ động tham mưu xây dựng bài tuyên truyền trên hệ thống thông tin thị trấn để
nâng cao sự hiểu biết, tầm quan trọng trong chuyển đổi số đối với cán bộ, công
chức, các tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn
thông đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ số cho các cơ
quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn thị trấn đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số của thị trấn.
3. Tài chính-
Kế toán
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND thị
trấn tuyên truyền vận động hỗ trợ, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các
nội dung của Kế hoạch từ nguồn kinh phí được giao.
4. Trạm Y
tế thị trấn
-Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp theo chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành Y tế được giao.
- Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong việc
triển khai hạ tầng số ngành y tế, nâng cấp, chuyển đổi hạ tầng kỹ thuật các
công nghệ mạng dây dẫn, không dây hiện đại
- Tạo lập, hoàn thiện và phát
triển các nền tảng, cơ sở dữ liệu phục vụ khám, chữa bệnh theo dõi dữ liệu sức
khỏe toàn dân.
5. Trường
Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
được nêu trong nội dung Kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành. Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo các cấp học trên
mạng và ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử.
- Số hóa cơ sở dữ liệu, ngành
giáo dục đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về giáo dục và quản trị cơ sở giáo
dục
- Hoàn thiện nâng cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 cho tất cả các TTHC đủ điều kiện trong lĩnh vực GDDT
của các nhà trường.
6. Địa
chính- Xây dựng - Môi trường
- Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu UBND thị trấn trong
công tác thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng chương trình khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo để nghiên cứu, ứng dụng và triển khai công nghệ mới về chuyển
đổi số. Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số.
7. Văn phòng HĐND-UBND
- Phối hợp cùng các ban ngành
lồng ghép đào tạo kiến thức về chuyển đổi số vào các khoá đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng, lồng ghép tiêu chí
đánh giá về chuyển đổi số vào Bộ chỉ số cải cách hành chính.
8. Lao động
TB-XH
- Phối hợp với Trung tâm
GDTX-GDNN của huyện cùng ngành giáo dục nghiên cứu đưa chuyên đề nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số vào giảng dạy ở trung tâm dạy nghề.
- Thực hiện các hệ thống cơ sở dữ
liệu, quản lý lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, quản lý hộ nghèo, hộ
cận nghèo, người có công, các đối tượng BTXH
10. Tư pháp
– Hộ tịch
- Triển khai thực hiện số hóa và
tạo lập hồ sơ – Hộ khẩu- Hộ tịch
- Xây dựng hệ thống chứng thực
điện tử
11. Các cơ
quan, đơn vị, trên địa bàn thị trấn, các ban ngành đoàn thể cán bộ công chức,
viên chức.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được phân công trong Kế hoạch này.
- Tổ chức quán triệt các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số đến cán bộ, công chức,
viên chức và các tổ chức, công dân; ý nghĩa, tầm quan trọng của chuyển đổi số
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này
các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, cán bộ công chức, viên chức xây dựng Kế hoạch
cụ thể để triển khai thực nhiệm vụ cụ thể; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về
UBND thị trấn trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND huyện, Phòng
Văn hóa &Thông tin theo quy định.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
chuyển đổi số thị trấn Qũy Nhất năm 2022, định hướng đến năm 2025. Căn cứ Kế hoạch này, các ban, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan chủ
động triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc
kịp thời phản ánh về UBND thị trấn xem xét, giải quyết./
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Thường trực Đảng ủy,HĐND TT;
- Lãnh đạo UBND TT;
- Thành viên BCĐ Chuyển đổi số TT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Vũ Văn Điệp
|